Thông tin tiến độ dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu giai đoạn 1, Bộ GTVT cho biết, trong 5 gói thầu xây lắp thuộc 3 dự án thành phần, tính đến cuối tháng 8/2023, có 4 gói thầu xây lắp đã hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu (1 gói thuộc dự án thành phần 1; có 2 gói thầu thuộc dự án thành phần 2 và 1 gói thầu thuộc dự án thành phần 3).
Trong đó, dự án thành phần 3 đang triển khai thi công dọn dẹp mặt bằng, đào, đắp nền đường, cọc khoan nhồi cầu và cống hộp; Dự án thành phần 1 và dự án thành phần 2 đang thực hiện các công tác chuẩn bị, bước đầu triển khai thi công một số hạng mục dọn dẹp mặt bằng, đào bóc hữu cơ do mặt bằng được bàn giao rất hạn chế.
Công tác lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu còn lại thuộc dự án thành phần 1 dự kiến hoàn thành trong tháng 10/2023.
Về công tác GPMB, tính đến hết tháng 8/2023, các địa phương đã bàn giao mặt bằng 120/452 ha, đạt gần 27%. Trong đó, dự án thành phần 3 có tỷ lệ bàn giao cao nhất (gần 78%), tiếp đến là dự án thành phần 2 (gần 6%). Dự án thành phần 1 do UBND tỉnh Đồng Nai làm cơ quan chủ quản chưa được bàn giao mặt bằng.
“Công tác bàn giao mặt bằng tại dự án thành phần 1 và dự án thành phần 2 chậm so với tiến độ yêu cầu, không đảm bảo công địa để triển khai thi công trên hiện trường dự án.
Nguyên nhân chủ yếu do công tác kiểm đếm chậm; đơn giá bồi thường GPMB chưa được phê duyệt; vướng thủ tục điều chỉnh quy hoạch đất an ninh – quốc phòng, thủ tục thu hồi đất của Tổng công ty Cao su Đồng Nai”, Bộ GTVT thông tin.
Đối với công tác tái định cư, theo Bộ GTVT, dự án sử dụng 6 khu. Trong đó, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm 2 khu có sẵn của địa phương; tỉnh Đồng Nai có 4 khu tái định cư, hiện đã triển khai thi công 1 khu. Các khu còn lại đang trong quá trình triển khai các thủ tục đầu tư xây dựng.
Vật liệu đắp nền chưa đáp ứng yêu cầu
Liên quan đến vật liệu phục vụ thi công dự án, Bộ GTVT cho biết, theo tính toán, tổng khối lượng đá cần cho dự án khoảng 1,89 triệu m3; tổng khối lượng cát khoảng 0,87 triệu m3; tổng khối lượng đất đắp khoảng 6,4 triệu m3.
Theo hồ sơ khảo sát mỏ vật liệu của tư vấn, trữ lượng, nguồn cung cấp vật liệu đủ cho nhu cầu các dự án thành phần. Trong đó, đá các loại gồm 14 mỏ thương mại và 1 vị trí quy hoạch, tổng trữ lượng khoảng 140 triệu m3.
Cát các loại gồm 1 mỏ cát tự nhiên, 1 mỏ cát xay và một số bãi tập kết cát, tổng trữ lượng khoảng 9,2 triệu m3.
Đất đắp nền đường gồm 5 mỏ đang khai thác, 1 mỏ đang thực hiện thủ tục khai thác, 3 vị trí quy hoạch làm mỏ đất đắp, tổng trữ lượng khoảng hơn 33 triệu m3.
Mặc dù các mỏ đất tại khu vực dự án đi đáp ứng đủ nhu cầu về vật liệu đất đắp nền đường cho dự án Biên Hòa – Vũng Tàu, song, Bộ GTVT đánh giá do trong khu vực còn có các dự án lớn khác (Cảng hàng không quốc tế Long Thành, cao tốc Bến Lức – Long Thành, Vành đai 3 TP.HCM…) đều đồng loạt triển khai trong cùng một thời gian, ở giai đoạn này, nguồn đất đắp cung cấp cho các dự án thành phần thuộc dự án Biên Hòa – Vũng Tàu chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ thi công.